Skip To Main Content

FERPA – Đạo luật về Quyền Riêng tư và Quyền Giáo dục của Gia đình

FERPA – Đạo luật về Quyền Riêng tư và Quyền Giáo dục của Gia đình

THÔNG BÁO VỀ QUYỀN CỦA PHỤ HUYNH VÀ HỌC SINH

Đạo luật về Quyền Riêng tư và Quyền Giáo dục của Gia đình trao cho phụ huynh và học sinh từ 18 tuổi trở lên một số quyền liên quan đến hồ sơ học tập của học sinh. Những quyền này bao gồm:

  1. Quyền được kiểm tra và xem xét hồ sơ học tập của học sinh bằng cách điền mẫu đơn yêu cầu (Phụ lục G của Thủ Tục Hội Đồng Trường 515) và nộp cho hiệu trưởng của trường.
  2. Quyền yêu cầu sửa đổi hồ sơ học tập của học sinh nếu phụ huynh và học sinh tin rằng hồ sơ có thông tin không chính xác, gây hiểu nhầm hoặc vi phạm quyền riêng tư của học sinh theo đạo luật FERPA bằng cách hoàn thành đơn yêu cầu (Phụ lục H trong Thủ Tục Hội Đồng Trường 515) và nộp cho hiệu trưởng.
  3. Quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi trường tiết lộ thông tin cá nhân từ hồ sơ học tập của học sinh trừ trường hợp FERPA cho phép tiết lộ mà không cần sự đồng thuận. Trường hợp ngoại lệ cho phép tiết lộ thông tin mà không cần sự đồng thuận của phụ huynh là với nhân viên có liên quan một cách hợp pháp về giáo dục. Theo yêu cầu, trường có thể tiết lộ hồ sơ học tập mà không cần sự đồng thuận cho nhân viên của một trường, quận khác, hay  của bất cứ tổ chức giáo dục sau phổ thông nào mà học sinh này tìm kiếm, có ý định nộp hồ sơ hoặc đã nộp hồ sơ xin học nếu việc tiết lộ thông tin là để cho học sinh đăng ký học hay chuyển tiếp.
  4. Quyền khiếu nại với Bộ Giáo Dục Mỹ liên quan đến việc Quận 279-Trường học Khu vực Osseo không tuân thủ các yêu cầu trong Đạo luật FERPA. Tên và địa chỉ của Văn phòng phụ trách FERPa là:

Family Policy Compliance Office
U.S. Department of Education
400 Maryland Avenue, SW
Washington, DC  20202

Khu vực Trường học Osseo, Quận 279, xác định các thông tin cá nhân có trong hồ sơ học tập của học sinh là “thông tin thư mục” và sẽ tiết lộ những thông tin này mà không cần sự đồng ý trước của phụ huynh và học sinh

  1. Tên học sinh và phụ huynh;
  2. Trường học sinh theo học;
  3. Ngày học sinh nhập học;
  4. Học sinh học lớp mấy (ví dụ: lớp 1, lớp 10, vân vân...);
  5. Bằng cấp và giải thưởng của học sinh;
  6. Việc học sinh tham gia vào các hoạt đông hoặc môn thể thao được chính thức công nhận;
  7. Chiều cao và cân nặng của học sinh, nếu là thành viên của một đội thể thao;
  8. Ảnh của học sinh, gồm cả hình ảnh của học sinh tham gia vào các hoạt động và sự kiện của trường trên các video; và
  9. Thông tin mà học sinh nói hoặc viết trên các xuất bản của trường hoặc quận (Ví dụ: sách kỷ yếu, báo và trang web) mà không được xem là có hại hay xâm phạm quyền riêng tư nếu bị tiết lộ.

Ngoài thông tin có thể tiết lộ cho công chúng ở trên, những thông tin sau đây được liệt kê như là dữ liệu hoặc thông tin thư mục hạn chế để phụ huynh/người giám hộ, học sinh, các cá nhân hoặc tổ chức đặc biệt được phép truy cập theo chính sách của hội đồng trường:

  1. Tên của các học sinh khác ở trong lớp học sinh này học;
  2. Ảnh lớp học ở trường; và
  3. Thư và địa chỉ email của phụ huynh và học sinh trong những tình huống cụ thể được quy định của Hội đồng trường cho phép.

Phụ huynh/người giám hộ hoặc học sinh có quyền phản đối việc tiết lộ thông tin thư mục hạn chế mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản trừ phi thông tin được cung cấp theo luật của bang và liên bang. Để biến các tất cả các thông tin thư mục thành riêng tư, phụ huynh/người giám hộ phải nộp đơn Từ chối Tiết lộ Thông tin (Phụ lục C) cho hiệu trưởng hoặc Giám đốc quận.

Chỉ định này vẫn có hiệu lực trong vòng 1 năm cho đến khi có thay đổi từ phụ huynh/người giám hộ hoặc học sinh.

October 2019